Mẹ&Con – Kiểm tra lại những kiến thức nho nhỏ của mình, để chuẩn bị thật chu đáo cho một hành trình dài chín tháng…

1. Hiện tượng sản phụ bị bí tiểu sau sinh thường có nguyên nhân do…

a. Trong quá trình chuyển dạ sinh, ngôi thai xuống thấp, thường là đầu thai nhi đè vào cổ bàng quang hay niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu, làm bàng quang căng giãn nhiều, mất trương lực.

b. Lúc sinh, có trường hợp phải cắt tầng sinh môn để giúp cho đầu thai nhi sổ ra được dễ dàng, sau sinh phải may lại chỗ cắt. Chỗ may sưng nề làm cho người mẹ khi đi tiểu không dám rặn tiểu vì đau. Sau khi sinh, bàng quang không nhạy cảm với kích thích khi nước tiểu đầy gây bí tiểu.

c. Khi mới bí tiểu, sản phụ sốt ruột nên cho thực hiện động tác thông tiểu nhiều lần, gây viêm bàng quang, khiến triệu chứng bí tiểu càng nặng nề hơn.

>> Đáp án đúng là: Các câu trên đều đúng!   

Bí tiểu là một trong những biến chứng thường gặp với sản phụ sau khi sinh, nhất là khi sinh bằng ngả âm đạo. Bí tiểu sau sinh không gây nguy hiểm nhưng gây khó chịu cho người mẹ. Để phòng tránh tình trạng này, sản phụ sau khi sinh cần cố gắng vận động sớm, tự đi tiểu, không nên sợ đau với vết may tầng sinh môn, tập rặn tiểu bình thường theo tư thế tiểu tự nhiên. Ngoài ra, nên uống nhiều nước, vệ sinh vùng kín sạch sẽ bằng nước rửa vệ sinh phụ khoa.

2. Thiểu ối ở đầu thai kỳ thường là dấu hiệu báo động:

a. Khuyết tật thai nhi ở thận và đường tiết niệu.

b. Sức khỏe của thai phụ có vấn đề về cao huyết áp, đái tháo đường, hoặc có vấn đề về nhau thai…

c. Cả hai nguyên nhân trên.

>> Đáp án đúng là: Câu c.

Thiểu ối ở đầu thai kỳ có nguyên nhân thường là khuyết tật thai nhi hoặc rò rỉ túi nước ối. Trong đó, khuyết tật thai nhi ở thận và đường tiết niệu là nguyên nhân thông thường nhất của tình trạng thiểu ối giai đoạn này. Những thai nhi bị khuyết tật thận thường ít đi tiểu, do đó lượng nước ối không được tạo đủ. Ngoài ra, một số vấn đề sức khỏe của bà bầu cũng có liên quan tới tình trạng thiếu nước ối trong tử cung như: cao huyết áp, đái tháo đường, vấn đề về nhau thai.

Nước ối có chức năng rất quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất cho thai nhi, giúp thai tránh được sự chèn ép quá mức do co cơ tử cung (khi thiểu ối) làm ảnh hưởng đến sự cung cấp máu nuôi bào thai qua mạch máu rốn. Vì vậy, khi phát hiện thiếu nước ối, thai phụ cần đến bệnh viện thường xuyên để bác sĩ theo dõi kích cỡ vòng bụng và lượng nước ối trong tử cung. Trong một số trường hợp, nước ối tự nhiên có thể được thay thế bằng dung dịch nhân tạo.

Me da biet nhung viec nay chua 13

Ảnh minh họa

3. Để giảm bớt những khó chịu do ốm nghén trong giai đoạn đầu mang thai, bạn nên:

a. Ăn ít và ăn thường xuyên sau mỗi 2 giờ.

b. Đi bộ thường xuyên.

c. Tránh căng thẳng và tiếp xúc với các mùi khó chịu.

d. Nên thực hiện tất cả các việc trên.

>> Đáp án đúng là: Câu d.

Bạn nên ăn ít và ăn thường xuyên sau mỗi 2 giờ vì đói thường kèm theo cảm giác buồn nôn. Việc ăn ít và thường xuyên sẽ làm dịu biểu hiện khó chịu đó. Bạn có thể ăn một ít bánh quy lạt, uống ít sữa, nước hoa quả, trái cây (nhất là chuối). Trứng luộc và các món súp cũng rất tốt cho bạn.

Bên cạnh đó, việc tập luyện thường xuyên, đặc biệt là đi bộ cũng sẽ hỗ trợ cho việc tiêu hóa và ngăn chặn cảm giác buồn nôn. Một lưu ý nho nhỏ khác là bạn nên giữ cho tinh thần của mình thật thoải mái, nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý. Bạn có thể giữ bên mình một ít lá bạc hà, vài lát gừng vì những mùi này có khả năng giúp giảm buồn nôn. Khi nấu ăn nên mở cửa sổ để tránh hít phải các mùi khó chịu có khả năng kích thích bạn dễ bị ói.

4. Yếu tố nào sau đây có thể gây nguy cơ viêm vùng chậu? 

a. Quan hệ tình dục sớm và quan hệ với nhiều người khác nhau.

b. Có tiền căn viêm cổ tử cung nhầy mủ điều trị không triệt để, tái phát nhiều lần.

c. Từng thực hiện các thủ thuật nạo hút thai, thủ thuật trên âm đạo, cổ tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây bệnh.

d. Tất cả các yếu tố nguy cơ trên đều đúng.

>> Đáp án đúng là: câu d.

Viêm vùng chậu là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ. Đây là hội chứng lâm sàng gây nên bởi tình trạng nhiễm trùng của tử cung, tai vòi, buồng trứng, phúc mạc chậu và các cơ quan lân cận. Nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng mức có thể gây áp-xe vùng chậu, thường là khối áp-xe ở tai vòi buồng trứng.

Viêm vùng chậu có thể để lại di chứng đau vùng chậu mạn tính dai dẳng, tổn thương hàng loạt lông chuyển của nội mạc vòi trứng gây ra xơ dính làm ảnh hưởng sự thụ thai của người phụ nữ, đưa đến vô sinh và dễ biến chứng bị thai ngoài tử cung về sau.

Ngoại trừ việc cố gắng tránh các yếu tố nguy cơ như đã kể trên, phụ nữ còn cần để ý đến việc vệ sinh vùng kín đúng cách. Hạn chế thụt rửa sâu trong âm đạo vì việc này sẽ gây xáo trộn môi trường âm đạo, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn gây hại phát triển, gây nhiễm khuẩn âm đạo. Khi có huyết trắng bất thường cần đến cơ sở chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị đúng cách, không nên tự ý đặt thuốc âm đạo.

5. Tình trạng nổi mề đay, sẩn ngứa ở thai phụ thường là do…

a. Sự thay đổi nội tiết tố thai kỳ. 

b. Kém vệ sinh.

c. Ăn trúng các loại thực phẩm dị ứng.

>> Đáp án đúng là: câu a.

Tuy việc ăn phải một số loại thực phẩm gây dị ứng cũng có thể làm nổi mề đay nhưng tình trạng nổi mề đay, sẩn ngứa trong thai kỳ được xác định chủ yếu là do ảnh hưởng của sự thay đổi nội tiết tố thai kỳ. Biểu hiện của bệnh là xuất hiện những mảng, sẩn mề đay trên nền hồng ban kích thước 1-2mm, xuất hiện đầu tiên ở bụng, thường xung quanh các vân da, sau đó lan ra mông, đùi và tứ chi.

Tình trạng này xảy ra nhiều nhất vào những tháng cuối thai kỳ nhưng không nguy hiểm đến thai phụ cũng như em bé trong bụng. Nói rõ hơn, bệnh không liên quan đến tiền sản giật, sản giật, các bệnh rối loạn tự miễn, các bất thường về hormone hay những bất thường khác về thai nhi. Các việc cần làm lúc này chỉ là làm dịu cơn ngứa. Lưu ý, không nên sử dụng các bài thuốc dân gian mà phải hỏi ý kiến của bác sĩ sản khoa, kết hợp với việc kê toa của bác sĩ da liễu để có được thuốc giảm ngứa tốt nhất mà không gây ảnh hưởng đến thai nhi.

Tags:

Bài viết liên quan