Mẹ và Con - Ung thư cổ tử cung phổ biến nhất ở độ tuổi từ 45 đến 65.1. Tuy nhiên, ngày nay, ung thư cổ tử cung đang ngày càng trẻ hóa và phụ nữ trên 30 đã quan hệ tình dục cũng có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung vô cùng cao.

Bên cạnh ung thư vú thì ung thư cổ tử cung là một trong những dạng ung thư phổ biến nhất đối với phụ nữ, thường ảnh hưởng đến phụ nữ ở độ tuổi từ 30 trở lên. Tuy hiện nay tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung đã giảm đáng kể nhờ vào các chương trình sàng lọc nhưng bạn không nên chủ quan bởi ung thư cổ tử cung vẫn là mối đe dọa đối với phụ nữ.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là phần dưới của tử cung nối với âm đạo. Ung thư cổ tử cung là sự phát triển của các tế bào bất thường trong niêm mạc cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh ở cổ tử cung phát triển những thay đổi trong DNA của chúng. DNA của tế bào chứa các hướng dẫn cho tế bào biết phải làm gì.

Những thay đổi báo cho các tế bào nhân lên nhanh chóng. Các tế bào phát triển với tốc độ chóng mặt gây nên tình trạng quá nhiều tế bào. Các tế bào có thể hình thành một khối gọi là khối u. Các tế bào có thể xâm nhập và phá hủy các mô cơ thể khỏe mạnh. Theo thời gian, các tế bào có thể vỡ ra và lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư cổ tử cung phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 70% trường hợp. Ung thư biểu mô tuyến ít phổ biến hơn (khoảng 25% trường hợp) và khó chẩn đoán hơn.

Sau khi biết mình bị ung thư cổ tử cung, bạn có thể cảm thấy sốc, lo lắng, buồn bã hoặc bối rối. Đây đều là những phản ứng bình thường. Tuy nhiên, tin vui cho bạn chính là ung thư cổ tử cung có thể được điều trị hiệu quả khi được phát hiện sớm. Hầu hết phụ nữ bị ung thư cổ tử cung được phát hiện sớm sẽ được chữa khỏi.

Ung thư cổ tử cung là gì

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì?

Những thay đổi tiền ung thư ở tế bào cổ tử cung hiếm khi gây ra triệu chứng. Cách duy nhất để biết liệu có tế bào bất thường nào có thể phát triển thành ung thư hay không là làm xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung. Nếu những thay đổi tế bào sớm phát triển thành ung thư cổ tử cung, các dấu hiệu phổ biến nhất bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo giữa kỳ kinh
  • Chảy máu kinh nguyệt dài hơn (rong kinh kéo dài) hoặc ra nhiều máu hơn bình thường
  • Đau khi quan hệ
  • Chảy máu sau khi quan hệ
  • Đau vùng xương chậu
  • Sự thay đổi trong dịch tiết âm đạo của bạn như tiết dịch nhiều hơn hoặc dịch tiết có màu vàng hay xanh kỳ lạ hoặc mùi nồng hoặc bất thường
  • Chảy máu âm đạo sau mãn kinh

Những triệu chứng này có thể do các tình trạng khác gây ra và không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải những triệu chứng này thì cũng không nên chủ quan. Tốt nhất hãy đến bệnh viện thăm khám để được bác sĩ chẩn đoán và đưa ra kết luận chính xác nhất.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng dai dẳng với một số loại virus gây u nhú ở người (HPV). HPV là một loại virus phổ biến lây truyền qua quan hệ tình dục.

Việc nhiễm virus HPV là yếu tố nguy cơ lớn nhất gây ung thư cổ tử cung. Khoảng 8 trong số 10 phụ nữ sẽ bị nhiễm vius HPV ở bộ phận sinh dục vào một thời điểm nào đó trong đời. Hầu hết phụ nữ bị nhiễm HPV không bị ung thư cổ tử cung. Chỉ có một số loại HPV dẫn đến ung thư cổ tử cung.

Bên cạnh đó, có một số bằng chứng cho thấy những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai từ 5 năm trở lên cũng có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, đây chỉ là một yếu tố nguy cơ nhỏ và việc uống thuốc cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng.

Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:

  • Hút thuốc lá chủ động và thụ động
  • Quan hệ tình dục với nhiều người
  • Quan hệ tình dục mà không dùng bao cao su
  • Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác
  • Quan hệ tình dục sớm
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu
  • Mẹ bạn từng dùng thuốc diethylstilbestrol (DES), một dạng nội tiết tố nữ estrogen nhân tạo trong thời kỳ mang thai bạn (thuốc thường được kê đơn cho phụ nữ mang thai trong giai đoạn từ năm 1939 đến năm 1971)

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Tiên lượng ung thư cổ tử cung

Bác sĩ không thể dự đoán chính xác diễn biến của bệnh hay người mắc ung thư cổ tử cung sẽ sống được bao lâu vì điều này còn phụ thuộc vào hoàn cảnh cá nhân của mỗi người. Tuy nhiên, bác sĩ có thể đưa ra tiên lượng, kết quả có thể xảy ra của bệnh dựa trên loại ung thư cổ tử cung mà bạn mắc phải, kết quả xét nghiệm, tốc độ phát triển của khối u, cũng như tuổi tác, thể lực và tiền sử bệnh của bạn.

Nhìn chung, các trường hợp bị ung thư cổ tử cung nếu phát hiện sớm vẫn có thể chữa khỏi. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phát triển chậm. Khi được phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung còn khu trú ở cổ tử cung có tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm là 92%. Sau khi lan sang các mô, cơ quan hoặc hạch bạch huyết lân cận ở vùng xương chậu, tỷ lệ sống sót giảm xuống còn 59%.

Mặc dù đây chỉ là số liệu thống kê và không đại diện cho từng trường hợp riêng lẻ, nhưng việc phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng trong việc tăng tỷ lệ điều trị thành công và kéo dài thời gian hồi phục. Đó là lý do tại sao việc khám sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên là điều quan trọng mà chị em phụ nữ không nên bỏ qua.

Tuy nhiên, việc điều trị ung thư cổ tử cung có thể gây khó khăn hơn cho quá trình thụ thai của bạn hoặc gây vô sinh. Nếu bạn chưa từng mang thai và đang mong muốn có con, tốt nhất nên trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị.

Điều trị và phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung

Có nhiều biện pháp điều trị ung thư cổ tử cung khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn ung thư và các yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể chỉ định kết hợp các phương pháp điều trị để mang đến hiệu quả tốt nhất.

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể loại bỏ mô ung thư, ngăn ngừa tình trạng tế bào ung thư lan rộng đến các cơ quan khác nhau. Bác sĩ có thể sinh thiết bằng cách lấy một hạch bạch huyết gần khối u nguyên phát để kiểm tra sự lây lan của tế bào ung thư, tiến hành khoét chóp để loại bỏ mô ung thư trên cổ tử cung bằng dao lạnh, cắt bỏ tử cung và cổ tử cung hay thậm chí cắt bỏ cả phần trên âm đạo, cắt bỏ cả ống dẫn trứng và buồng trứng. Một số trường hợp khi phẫu thuật điều trị ung thư cổ tử cung phải cắt bỏ tử cung, cổ tử cung, bàng quang, âm đạo, trực tràng và một phần đại tràng.
  • Xạ trị: Phương pháp xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị cũng có thể giúp giảm đau và thu nhỏ khối u.
  • Hóa trị: Hóa trị là thuốc tiêu diệt tế bào ung thư hoặc cản trở sự nhân lên của các tế bào này. Các loại thuốc hóa trị điển hình để điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm: Platinol (cisplatin), Paraplatin (carboplatin), Gemzar (gemcitabin), Ifex (ifosfamide), Camptosar (irinotecan), Taxol (paclitaxel), Hycamtin (topotecan) và Navelbine (vinorelbine).
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu: Liệu pháp nhắm mục tiêu sử dụng thuốc để can thiệp vào một số enzyme, protein hoặc các yếu tố khác có liên quan đến sự phát triển của ung thư. Đối với ung thư cổ tử cung, các liệu pháp nhắm mục tiêu bao gồm Avastin (bevacizumab) và Tivdak (tisotumab vedotin).

Điều trị ung thư cổ tử cung

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Mặc dù không có cách nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn bất kỳ loại ung thư nào, nhưng bạn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung. Các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa ung thư cổ tử cung bao gồm:

Sàng lọc ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm sàng lọc thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm nhất khi bệnh dễ điều trị nhất. Hai công cụ sàng lọc ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV. Bạn có thể thực hiện các xét nghiệm này khi khám phụ khoa.

Xét nghiệm Pap lấy tế bào từ cổ tử cung để kiểm tra xem có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào không, bao gồm ung thư và tiền ung thư. Xét nghiệm HPV quét cổ tử cung để tìm tế bào và tìm kiếm các chủng có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.

Cần phải tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên vì tình trạng bệnh này thường có ít triệu chứng và có thể được điều trị hiệu quả khi được phát hiện sớm. Các chuyên gia khuyến cáo, việc sàng lọc nên bắt đầu ở tuổi 21, chỉ bằng xét nghiệm phết tế bào Pap (tế bào học) ba năm một lần cho đến khi 30 tuổi.

Sàng lọc ung thư cổ tử cung

Đối với những người ở độ tuổi 30–65, việc sàng lọc có thể được tiến hành thông qua bất kỳ phương pháp nào trong ba phương pháp. Bạn có thể làm xét nghiệm Pap đơn thuần ba năm một lần, hoặc có thể sàng lọc HPV lần đầu mỗi 5 năm, hoặc có thể thực hiện xét nghiệm đồng thời (Pap test kết hợp xét nghiệm HPV) cứ 5 năm một lần.

Những người trên 65 tuổi có thể ngừng sàng lọc nếu trước đó họ có kết quả sàng lọc âm tính đầy đủ. Nếu bạn đã cắt bỏ toàn bộ tử cung (bao gồm cả cắt bỏ cổ tử cung), việc sàng lọc có thể dừng lại trừ khi bạn có tiền sử ung thư cổ tử cung hoặc tổn thương tiền ung thư cổ tử cung cấp độ cao.

Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về việc liệu bạn có cần sàng lọc thường xuyên hơn hay không, dựa trên bất kỳ yếu tố rủi ro hoặc tiền sử gia đình nào.

Tiêm vaccine HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Một cách khác để giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung là tiêm vaccine ngừa HPV. Việc tiêm ngừa ung thư cổ tử cung có thể bắt đầu từ 9 tuổi và được khuyến nghị cho tất cả mọi người (tất cả giới tính).

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Quan hệ tình dục an toàn

Bạn có thể giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung bằng cách thực hiện các biện pháp ngăn ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục và hạn chế số lượng người bạn quan hệ đến mức tối đa. Đặc biệt, cần tôn trọng việc quan hệ 1-1 nếu bạn đang trong một mối quan hệ nào.

Không hút thuốc

Nếu bạn không hút thuốc, đừng bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy cố gắng cai thuốc lá càng sớm càng tốt để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Ung thư cổ tử cung và cách điều trị ung thư cổ tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, nếu thực hiện phòng ngừa đúng cách, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Hãy chủ động bảo vệ sức khỏe của mình bạn nhé!

Bài viết liên quan