Bất cứ ai cũng có thể gặp tình trạng này nhưng nguy cơ rối loạn đông máu khi mang thai và sau sinh thường cao hơn. Những biến chứng do máu đông ảnh hưởng tới thai kỳ do đó mẹ không nên quá chủ quan. Trước và trong khi mang thai cần chủ động trang bị thông tin về rối loạn máu đông khi mang thai để nhận biết vấn đề và thông báo cho bác sĩ khi cần. Dưới đây là những thông tin cơ bản về tình trạng này để bạn tham khảo.
Rối loạn đông máu là gì ?
Rối loạn đông máu là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và thai nhi. Vào 3 tháng cuối thai kỳ, thai phụ thường bị thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, XI, dẫn đến tình trạng máu khó đông. Điều này khiến việc cầm máu trong quá trình sinh nở trở nên khó khăn hơn, thậm chí đe dọa tới tính mạng của mẹ bầu.
Do đó, trước khi mang thai, phụ nữ cần thực hiện các xét nghiệm đông máu để xác định bản thân có mắc phải tình trạng máu khó đông không. Từ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên phù hợp cũng như phương pháp điều trị kịp thời.
Dấu hiệu nhận biết rối loạn đông máu khi mang thai
Với mẹ bầu, cục máu đông thường xuất hiện ở tay hoặc chân, các triệu chứng bao gồm:
- Sưng ở chi bị ảnh hưởng bởi đông máu
- Đau hoặc nhức ở chân, đặc biệt là khi đi bộ dù bạn không có bất kỳ chấn thương nào
- Da ở vùng bị ảnh hưởng thường ấm khi chạm vào
- Bạn cũng có thể thấy vùng da bị ảnh hưởng đỏ lên, đặc biệt là vùng da phía sau đầu gối.
Cục máu đông ở tay chân cũng có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi (Pulmonary embolism – PE). Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm:
- Khó thở khi mang thai
- Đau ngực, có thể trầm trọng hơn khi hít thở sâu hoặc ho
- Ho ra máu
- Nhịp tim nhanh hơn bình thường hoặc rối loạn nhịp tim.
Nguyên nhân rối loạn đông máu khi mang thai
So với phụ nữ không mang thai, mẹ bầu là nhóm đối tượng có nguy cơ xuất hiện cục máu đông cao gấp 5 lần. Nguyên nhân gây nên chứng rối loạn đông máu khi mang thai là:
- Trong thai kỳ, máu dễ đông lại hơn nhằm mục đích giúp giảm nguy cơ mất máu trong quá trình chuyển dạ và sinh nở trong tương lai.
- Ở những tháng cuối, em bé ngày càng lớn và đè lên các mạch máu xung quanh khung xương chậu của mẹ. Điều này khiến lưu lượng máu chảy đến chân có thể ít đi và tăng nguy cơ tắc nghẽn mạch máu.
- Đa số mẹ bầu thường có xu hướng nghỉ ngơi nhiều và ít vận động trong thai kỳ hoặc sau sinh. Điều này cũng góp phần gây rối loạn đông máu khi mang thai hoặc sau khi sinh con.
Biến chứng do rối loạn đông máu khi mang thai
Rối loạn đông máu khi mang thai nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Một số biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
- Ngăn máu truyền đến thai nhi và gây hại cho em bé.
- Đau tim do cục máu đông chặn dòng máu và oxy đến tim, điều này khiến tim không thể bơm máu tốt, thậm chí là gây tử vong.
- Thai nhi phát triển kém so với tuổi thai.
- Thiểu năng nhau thai khiến em bé nhận được ít oxy và dinh dưỡng hơn.
- Sảy thai
- Thai chết lưu
- Tiền sản giật với các dấu hiệu bao gồm huyết áp cao và có protein trong nước tiểu (thông qua kết quả xét nghiệm).
- Thuyên tắc phổi khiến mức oxy trong máu bị hạ thấp và có thể gây tử vong.
- Đột quỵ mặc dù hiếm xảy ra nhưng một khi bị đột quỵ sẽ gây những tổn thương lâu dài, thậm chí tử vong.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ đông máu khi mang thai
Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, cũng tồn tại những yếu tố khiến nguy cơ rối loạn đông máu khi mang thai ở mẹ bầu tăng cao, cụ thể:
- Mẹ bầu trên 35 tuổi, mang thai hai em bé trở lên hoặc đã sinh nhiều lần.
- Mẹ bầu mắc bệnh máu khó đông trước khi mang thai hoặc gia đình có người bị đông máu.
- Một số tình trạng sức khỏe như huyết áp cao, tiểu đường, thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ bị rối loạn đông máu khi mang thai.
- Hút thuốc hoặc thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá.
- Việc ngồi một chỗ quá lâu một chỗ có thể tăng nguy cơ bị rối loạn đông máu khi mang thai.
- Mẹ bị mất nước khiến các mạch máu sẽ thu hẹp và máu bị đặc lại gây đông máu.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị rối loạn đông máu khi mang thai
Để chẩn đoán rối loạn đông máu khi mang thai, bác sĩ có thể đề nghị siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để tìm hiểu xem bạn có bị tắc nghẽn mạch máu, đông máu hay không. Các xét nghiệm này thường không gây đau và an toàn trong thai kỳ.
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng kiểm tra sức khỏe thai nhi trong bụng mẹ qua những xét nghiệm như:
- Siêu âm: Kiểm tra sự tăng trưởng và phát triển của bé. Mẹ cũng có thể cần được siêu âm Doppler để kiểm tra lưu lượng máu của động mạch trong dây rốn.
- Theo dõi nhịp tim thai nhi: Xét nghiệm này được thực hiện nhằm kiểm tra em bé có nhận đủ oxy hay không.
Nếu mẹ được chẩn đoán mắc rối loạn đông máu khi mang thai thì các bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống đông máu. Thường là thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp. Thuốc này được tiêm dưới da để ngăn ngừa hoặc điều trị cục máu đông khi mang thai hoặc sau sinh.
Mẹ nên làm gì để giảm thiểu nguy cơ rối loạn đông máu?
Như đã đề cập ở trên, phụ nữ mang thai dễ bị đông máu gấp 5 lần hơn phụ nữ không mang thai. Do đó, việc chủ động tìm hiểu và phòng ngừa rối loạn đông máu khi mang thai là điều cần thiết. Sau đây là một số bí quyết phòng ngừa mà bạn có thể tham khảo:
- Tìm hiểu và nhận biết sớm các triệu chứng của cục máu đông để thông báo ngay cho bác sĩ nếu phát hiện và tiếp nhận điều trị kịp thời.
- Nếu thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị đông máu thì cần thông báo sớm điều này cho bác sĩ để được theo dõi, kiểm tra thường xuyên.
- Cố gắng vận động nhiều hơn trong thai kỳ như đi bộ nhẹ nhàng…Hạn chế việc nằm nghỉ hoặc ngồi quá lâu
- Uống nhiều nước và mặc quần áo rộng rãi.
- Nếu phải điều trị rối loạn đông máu khi mang thai, mẹ cần đảm bảo tuân theo các hướng dẫn về điều trị từ bác sĩ và chỉ nên dùng thuốc chống đông máu được kê đơn.
Rối loạn đông máu khi mang thai dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Do đó, trước khi mang thai, mẹ cần tìm hiểu những thông tin và xét nghiệm để chẩn đoán bản thân có bị đông máu không. Việc này sẽ hạn chế những nguy hiểm xấu tới sức khỏe cho cả mẹ và bé. Và đừng quên đi thăm khám thai kỳ thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ để phát hiện những bất thường nhé!